Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2019 cả nước xuất khẩu 365.352 tấn gạo, thu về 168,09 triệu USD, giảm trên 19% cả về khối lượng và kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái giảm 7,6% về lượng và giảm 12,6% về kim ngạch.

Tính chung trong cả 11 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu gạo vẫn tăng 4,1% về lượng so với cùng kỳ năm trước, đạt 5,87 triệu tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm trên 9%, đạt 2,58 tỷ USD.

Giá gạo xuất khẩu trong tháng 11/2019 giảm 0,6% so với tháng 10/2019 và giảm 5,4% so với cùng tháng năm 2018, đạt trung bình 460,1 USD/tấn. Tính chung trong cả 11 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu cũng giảm 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 439,3 USD/tấn.

Philippines thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm nay đạt 1,97 triệu tấn, tương đương 813,34 triệu USD, chiếm 33,6% trong tổng lượng và chiếm 31,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tăng 155,4% về lượng và kim ngạch tăng 133,6% so với cùng kỳ năm trước, giá giảm 8,6%, đạt 412,4 USD/tấn.

Bờ Biển Ngà là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ gạo của Việt Nam đạt 534.997 tấn, tương đương 231,45 triệu USD, chiếm 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tăng 137,6% về lượng và tăng 78,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá giảm 24,8%, đạt 432,6 USD/tấn.

Gạo xuất khẩu sang Trung Quốc – thị trường lớn thứ 3, đạt 452.540 tấn, tương đương 225,39 triệu USD, giá 498,1 USD/tấn, giảm 2,9% về giá, giảm 65,4% kim ngạch và giảm 66,4% về lượng, chiếm 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Gạo xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 44,8% trong tổng lượng và chiếm 42,2% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt 2,63 triệu tấn, tương đương 1,09 tỷ USD, tăng 25,5% về lượng và tăng 12,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 10,5%, đạt trung bình 414 USD/tấn.

Nhìn chung, xuất khẩu gạo sang hầu hết các thị trường trong 11 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Senegal tăng gấp 12 lần về lượng và tăng gấp 9,8 lần về kim ngạch, đạt 67.915 tấn, tương đương 22,25 triệu USD; Bỉ tăng 164,5% về lượng và tăng 205,7% về kim ngạch, đạt 1.378 tấn, tương đương 0,93 triệu USD; Angola tăng 266,3% về lượng và tăng 139,8% về kim ngạch, đạt 16.174 tấn, tương đương 6,04 triệu USD; Nga tăng 160,7% về lượng và tăng 136,4% về kim ngạch, đạt 22.980 tấn, tương đương 9,46 triệu USD..

Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia giảm trên 95% cả về lượng và kim ngạch, đạt 37.808 tấn, tương đương 17,04 triệu USD; Bangladesh giảm 74,1% về lượng và giảm 77,9% về kim ngạch, đạt 5.187 tấn, tương đương 1,92 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 72,7% về lượng và giảm 77,5% về kim ngạch, đạt 1.330 tấn, tương đương 0,63 triệu USD.

Xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2019

Thị trường

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

5.869.409

2.578.269.001

4,12

-9,02

Philippines

1.971.987

813.335.097

155,43

133,59

Bờ Biển Ngà

534.997

231.452.200

137,59

78,59

Trung Quốc đại lục

452.540

225.392.433

-65,36

-66,37

Malaysia

522.036

207.382.273

10,95

-3,09

Ghana

408.934

203.279.956

13,65

-1,98

Iraq

270.100

138.569.249

-9,97

-17,84

Hồng Kông (TQ)

111.721

58.082.516

40,4

28,56

Singapore

90.525

48.023.404

16,81

10,55

Mozambique

51.550

24.633.139

U.A.E

44.334

23.255.943

2,34

-2,15

Senegal

67.915

22.248.953

1.103,95

886,02

Indonesia

37.808

17.042.476

-95,1

-95,3

Saudi Arabia

28.994

15.795.430

Đài Loan (TQ)

23.547

11.008.310

39,4

31,03

Cộng hòa Tanzania

19.071

10.619.042

Mỹ

15.814

10.398.137

-11,02

-7,39

Australia

16.391

10.276.724

67,72

58,03

Nga

22.980

9.458.699

160,72

136,38

Algeria

16.243

6.181.945

40,63

18,89

Angola

16.174

6.039.644

266,34

139,81

Ba Lan

8.456

4.452.936

135,61

112,99

Nam Phi

8.196

4.023.541

122,72

94,49

Brunei

7.891

3.284.190

82,75

72,22

Hà Lan

5.863

3.058.071

63,5

54,32

Bangladesh

5.187

1.915.462

-74,1

-77,9

Ukraine

2.415

1.219.715

106,41

72,94

Pháp

1.629

953.691

99,14

57,94

Bỉ

1.378

931.662

164,49

205,73

Chile

1.575

744.546

260,41

120,77

Thổ Nhĩ Kỳ

1.330

629.240

-72,67

-77,51

Tây Ban Nha

710

330.221

-15,27

-24,01

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC